TĂNG ĐỘ BỀN XÉ CỦA CAO SU LƯU HÓA

TĂNG ĐỘ BỀN XÉ CỦA CAO SU LƯU HÓA

TĂNG ĐỘ BỀN XÉ CỦA CAO SU LƯU HÓA

Tính kháng xé là một trong những đặc tính quan trọng của sản phẩm cao su kỹ thuật. Việc lựa chọn cao su nền sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến tính chất này.

CHẤT PHÒNG LÃO CAO SU TMQ
QUY TRÌNH TÁI CHẾ CAO SU TỪ LỐP XE PHẾ THẢI
MỘT SỐ CHẤT XÚC TIẾN THƯỜNG DÙNG TRONG SẢN XUẤT CAO SU
TĂNG ĐỘ BỀN KÉO CỦA CAO SU LƯU HÓA
CAO SU BLEND - TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM

 Tính kháng xé là một trong những đặc tính quan trọng của sản phẩm cao su kỹ thuật. Việc lựa chọn cao su nền sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến tính chất này.

Đối với các loại cao su tổng hợp như cao su isoprene (IR) và butadiene (BR), chọn loại có hàm lượng cis cao sẽ cải thiện tính kháng xé của hỗn hợp, tạo nên đặc trưng xé có nhiều mắc cản. Điều này là do sự kết tinh khi kéo căng do hàm lượng cis cao. Dùng cao su carboxylated nitrile (XNBR) với lượng zinc oxide thích hợp thay thế cho cao su nitrile truyền thống (NBR) để đạt được tính kháng xé cao hơn. Đối với cao su styrene-butadiene (SBR), lượng styrene thấp hơn sẽ cải thiện tính mỏi do uốn dẻo và tính kháng xé cho hỗn hợp. Để có tính kháng xé tốt, tránh dùng cao su silicone hoặc fluorosilicone.

Vật liệu đàn hồi polyurethane có thể tạo nên tính kháng cắt và xé vượt trội so với cao su diene truyền thống. Tính kháng xé của hệ polyurethane đổ khuôn hai thành phần có thể tăng bằng cách điều chỉnh tỷ lệ chất kết mạng. Lượng chất kết mạng [như methylene-bis-orthochloroaniline (MBCA)] dùng nhiều hơn mức tính toán lý thuyết (như 105% mức lý thuyết) có thể tăng độ bền xé. Ngoài ra, chọn polyurethane loại ester sẽ tạo nên độ bền xé cao hơn, phù hợp cho các ứng dụng khắc nghiệt.

Lựa chọn loại chất độn cũng ảnh hưởng đến độ bền xé của sản phẩm cao su. Nhìn chung, tăng diện tích và hoạt tính bề mặt chất độn sẽ làm tăng độ bền xé. Đối với than đen, giảm kích thước hạt (tăng diện tích bề mặt) để tăng tính kháng xé. Chú ý, dùng lượng chất độn than đen tới một mức tối ưu, nếu vượt qua mức này, tính kháng xé sẽ giảm. Đối với chất độn silica, xem xét sử dụng silica kết tủa để cải thiện tính kháng xé, có thể dùng organosilane xử lý silica kết tủa để cải thiện hơn nữa tính kháng xé. Khi sử dụng silica kết tủa, mức độn silica cần thiết khoảng 30 phr hoặc cao hơn. Silica có thể cải thiện tính kháng xé của cao su so với chỉ dùng một mình than đen.

Ngoài ra, việc sử dụng các loại sợi gia cường cũng cải thiện độ bền xé của cao su. Nhìn chung, dùng khoảng 5 phr sợi cotton (hoặc nylon-6, polyester) sẽ tăng đáng kể độ bền xé. Xử lý sợi với polybutadiene maleat hóa (PBDMA) có khối lượng phân tử thấp,  sẽ tăng hơn nữa độ bền xé. Bên cạnh đó, xem xét dùng mức độn thấp sợi aramid ngắn để cải thiện tính kháng xé, như trong một số tài liệu dùng 3-5 phr sợi Kevlar trong hỗn hợp FKM.

Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004.

-st.

Mọi thông tin tư vấn vui lòng liên hệ

Mọi thông tin vui lòng liên hệ:

Ban Biên tập Mega Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 2-A2-IA20, KĐT Nam Thăng Long, đường Phạm Văn Đồng,

P.Đông Ngạc, Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội, Việt Nam.

Email: contact@megavietnam.vn

Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098

Website: megavietnam.vn

Hotline: 1800.577.728; Zalo: 0971.023.523