XUẤT KHẨU CAO SU 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 SỤT GIẢM MẠNH

XUẤT KHẨU CAO SU 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 SỤT GIẢM MẠNH

XUẤT KHẨU CAO SU 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 SỤT GIẢM MẠNH

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2020 cả nước xuất khẩu 77.439 tấn cao su, thu về 113,37 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 13,7% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì cũng giảm 2,7% về lượng nhưng tăng 7,8% về kim ngạch.

DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG SƠN VIỆT NAM 2018 TĂNG MẠNH THEO NHU CẦU XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NHỰA DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG 12-15%
THỊ PHẦN XUẤT KHẨU CAO SU SANG TRUNG QUỐC CỦA VIỆT NAM GIẢM MẠNH
NGÀNH SƠN VÀ MỰC IN CÓ MỨC TĂNG TRƯỞNG NHANH
SẮP CÓ SÀN GIAO DỊCH NHỰA

Vinanet - 2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 29,4% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 167.348 tấn và giá trị thu về cũng giảm trên 20%, đạt 244,46 triệu USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2020 cả nước xuất khẩu 77.439 tấn cao su, thu về 113,37 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 13,7% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì cũng giảm 2,7% về lượng nhưng tăng 7,8% về kim ngạch.

Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 29,4% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 167.348 tấn và giá trị thu về cũng giảm trên 20%, đạt 244,46 triệu USD.

Giá cao su xuất khẩu tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.460,8 USD/tấn.

Trung Quốc - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm nay đạt 109.070 tấn, tương đương 157,02 triệu USD, chiếm 65,2% trong tổng lượng và chiếm 64,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, giảm 28,8% về lượng và giảm 20% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá tăng 12,5%, đạt 1.439,6 USD/tấn.

Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: EU đạt 11.747 tấn, tương đương 17,05 triệu USD, giảm 35,6% về lượng và giảm 24,6% về kim ngạch; Ấn Độ đạt 9.494 tấn, tương đương 14,44 triệu USD, giảm 55,2% về lượng và giảm 49,2% về kim ngạch; Hàn Quốc đạt 5.061 tấn, tương đương 8,28 triệu USD, giảm 32,2% về lượng và giảm 19,3% về kim ngạch; Mỹ đạt 4.578 tấn, tương đương 6,67 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 5,7% về kim ngạch.

Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có một vài thị trường tăng trưởng như: Achentina tăng 228% về lượng và tăng 271,8% về kim ngạch, đạt 397 tấn, tương đương 0,63 triệu USD; Pakistan tăng 193,5% về lượng và tăng 251,9% về kim ngạch, đạt 807 tấn, tương đương 1,1 triệu USD; Brazil tăng 23% về lượng và tăng 58,6% về kim ngạch, đạt 1.927 tấn, tương đương 2,52 triệu USD; Pháp tăng 40,8% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch, đạt 766 tấn, tương đương 1,24 triệu USD.

Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020 sụt giảm mạnh

Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020 sụt giảm mạnh

>>Xem ngay các loại hóa chất ngành cao su tốt nhất hiện nay trên thị trường <<

Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

Thị trường

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

167.348

244.458.612

-29,41

-19,97

100

100

Trung Quốc đại lục

109.070

157.019.322

-28,8

-19,9

65,18

64,23

Ấn Độ

9.494

14.443.320

-55,21

-49,15

5,67

5,91

Hàn Quốc

5.061

8.278.540

-32,19

-19,26

3,02

3,39

Mỹ

4.578

6.670.485

-22,56

-5,71

2,74

2,73

Đức

4.024

6.162.937

-37,13

-28,85

2,4

2,52

Thổ Nhĩ Kỳ

3.978

5.967.796

-5,06

10,45

2,38

2,44

Đài Loan

3.320

5.033.440

-1,07

11,57

1,98

2,06

Indonesia

2.168

3.561.639

-17,09

1,73

1,3

1,46

Tây Ban Nha

2.099

2.983.446

-3,32

16,42

1,25

1,22

Italia

1.761

2.725.727

-28,62

-6,2

1,05

1,12

Nhật Bản

1.613

2.574.320

-18,9

-12,88

0,96

1,05

Brazil

1.927

2.517.764

22,97

58,6

1,15

1,03

Sri Lanka

1.251

1.959.670

 

 

0,75

0,8

Bangladesh

1.115

1.742.235

 

 

0,67

0,71

Malaysia

1.218

1.718.612

-73,49

-69,84

0,73

0,7

Hà Lan

1.258

1.634.872

-58,39

-52,26

0,75

0,67

Pháp

766

1.244.897

40,81

57,93

0,46

0,51

Nga

765

1.136.414

-11,46

-2,88

0,46

0,46

Pakistan

807

1.098.458

193,45

251,94

0,48

0,45

Bỉ

967

994.163

-33,36

-25,24

0,58

0,41

Canada

524

829.964

-16,16

0,38

0,31

0,34

Achentina

397

625.555

228,1

271,83

0,24

0,26

Anh

368

534.441

-8,68

-1,44

0,22

0,22

Pê Ru

301

490.520

 

 

0,18

0,2

Phần Lan

302

466.200

-53,18

-49,36

0,18

0,19

Hồng Kông (TQ)

240

367.778

-14,29

-1,01

0,14

0,15

Mexico

193

320.302

-70,31

-57,5

0,12

0,13

Thụy Điển

202

306.432

-67,68

-62,46

0,12

0,13

Ukraine

60

99.548

 

 

0,04

0,04

Singapore

50

80.035

-29,58

-21,39

0,03

0,03

----Theo vinanet.vn ngày 14/04/2020---

>> Liên hệ để nhận các giải pháp kỹ thuật cho quá trình thi công sản phẩm <<

Mọi thông tin vui lòng liên hệ:

Ban Biên tập Mega Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 2-A2-IA20, KĐT Nam Thăng Long, đường Phạm Văn Đồng,

P.Đông Ngạc, Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội, Việt Nam.

Email: contact@megavietnam.vn

Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098

Website: megavietnam.vn

Hotline: 1800.577.728; Zalo: 0971.023.523